Danh từ như vậy gọi là giống chung, hay còn gọi là lưỡng giống, nghĩa là vừa có thể dùng ở giống đực vừa có thể dùng ở giống cái tuỳ từng trường hợp. Nhóm từ này có đuôi chủ yếu là -a (giống danh từ giống cái) , nên khi chia chúng ở các cách, thì chia giống với danh từ giống cái. Còn các từ biến đổi đi kèm (tính từ, đại từ, số từ thứ tự) phụ thuộc vào tình huống mà biến đổi là giống đực hay giống cái .
Câu của bạn: "Моего коллегу, звонящего по телефону, зовут Вадим Николаевич" - đã xác định rõ người định rõ người đồng nghiệp là đàn ông (giống đực) nên nên tất cả các từ liên quan đến từ коллега biến đổi thành giống đực.
Còn như câu "мою коллегу, звонящую по телефону, зовут Татьяна Александровна" - người nhắc đến là phụ nữ (giống cái) nên tất cả các từ liên quan đến từ коллега biến đổi thành giống cái.
Nếu trong câu ko nhắc tới tên người hay đại từ nhân xưng thì cách sử dụng giống của các từ liên quan tới danh từ lưỡng thể này sẽ giúp người nghe và đọc hiểu người bạn đang nhắc đến là nam hay nữ .
Đây là 1 số danh từ, bạn có thể tham khảo: бродяга ( kẻ lang thang, lêu lổng) , всезнайка (người biết nhiều) , жадина (kẻ tham lam) , задира (kẻ hay gây gổ, thích bắt nạt) , заика (người nói lắp) , молодец = молодчина (người giỏi), невежа (kẻ vô giáo dục) , невежда (kẻ vô học) , неумеха (kẻ ko biết làm j) , самоучка (người tự học) , сирота (mồ côi) , сладкоежка (người thích đồ ngọt) , соня (người thích ngủ)